Viêm phổi mắc phải cộng đồng là gì? Các công bố khoa học về Viêm phổi mắc phải cộng đồng

Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn gây ra, thường là từ môi trường xung quanh người bệnh. Bệnh này thường xảy ra kh...

Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn gây ra, thường là từ môi trường xung quanh người bệnh. Bệnh này thường xảy ra khi người bệnh hít phải không khí có chứa vi khuẩn hoặc khuẩn nền nằm trong môi trường sống của chúng, gây nhiễm trùng hoặc viêm phổi. Vi khuẩn và khuẩn nền thường có thể chuyển từ một người bệnh sang người khỏe thông qua hô hấp hoặc tiếp xúc với các chất cơ bản có chứa khuẩn. Tên "mắc phải cộng đồng" có nghĩa là bệnh được lây truyền trong các cộng đồng và không phải trong các môi trường y tế.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (Community-acquired pneumonia - CAP) là một loại viêm phổi mà người bệnh mắc phải từ cộng đồng hoặc từ môi trường xung quanh của mình, thường không liên quan đến việc điều trị tại bệnh viện hay các cơ sở y tế.

Các nguyên nhân gây ra viêm phổi mắc phải cộng đồng có thể là vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân khác. Tuy nhiên, vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi mắc phải cộng đồng. Một số vi khuẩn thông thường gây ra viêm phổi mắc phải cộng đồng bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae và Chlamydophila pneumoniae.

Triệu chứng của viêm phổi mắc phải cộng đồng thường bao gồm sốt cao, ho khan hoặc có đờm, khó thở, đau ngực và mệt mỏi. Bạn có thể cảm thấy khó thở hơn khi tham gia vào các hoạt động vận động. Các triệu chứng khác có thể đi kèm như đau đầu, buồn nôn, non mửa, đau cơ, và khó chịu chung.

Viêm phổi mắc phải cộng đồng cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Để chẩn đoán, bác sĩ thường sẽ tiến hành xét nghiệm, x-ray phổi, hoặc thậm chí một số xét nghiệm khác như CT scanner hoặc xét nghiệm huyết thanh.

Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh để điều trị vi khuẩn gây ra bệnh. Loại kháng sinh được sử dụng phụ thuộc vào vi khuẩn cụ thể mà gây nên viêm phổi. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần nghỉ ngơi, uống nước đầy đủ, và sử dụng thuốc giảm đau nếu cần.

Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh nguy hiểm và có thể gây nhiều biến chứng và tử vong nếu không được điều trị đúng cách. Do đó, nếu bạn có các triệu chứng viêm phổi, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm phổi mắc phải cộng đồng":

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực trên 80 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. Kết quả: 60,0% số bệnh nhân đã sử dụng thuốc kháng sinh trước khi vào viện. 100% số bệnh nhân được sử dụng kháng sinh ngay khi vào viện: 82,4% dùng phác đồ đơn độc và 17,6% được chỉ định phối hợp 2 loại kháng sinh ngay từ ban đầu. Phác đồ ban đầu: kháng sinh nhóm β-lactam được sử dụng nhiều nhất (63,7%): chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3 (40%) và β-lactam/ức chế β- lactamase (21,2%). Trong quá trình điều trị: có 32,8% phác đồ đơn độc ban đầu và 30,8% phác đồ phối hợp 2 kháng sinh ban đầu phải thay đổi phác đồ. Đa số bệnh nhân có thời gian sử dụng kháng sinh là 7-14 ngày (83,7%). Số ngày dùng kháng sinh trung bình là 9,48 ± 3,02 ngày. 35% phác đồ ban đầu và 69,2% phác đồ thay thế phù hợp với hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Kết luận: Qua nghiên cứu trên bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng cho thấy có một tỷ lệ cao bệnh nhân tự dùng kháng sinh trước khi nhập viện (60,0%). Thời gian dùng kháng sinh trung bình là 9,48 ± 3,02 ngày; 35,0% phác đồ ban đầu và 69,2% phác đồ thay thế phù hợp với hướng đẫn điều trị của Bộ Y tế. 
#viêm phổi mắc phải cộng đồng #kháng sinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực trên 80 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. Kết quả: 81,2% có độ tuổi ≥ 65 tuổi, 57,5% là nam giới và 42,5% là nữ giới; 48,8% có hút thuốc và 38,8% có lạm dụng rượu; Bệnh kèm theo: 31,3% có suy tim, 5,0% có di chứng tai biến mạch máu não, 13,8% có đái tháo đường và 31,3% có bệnh lý phổi mạn tính; Mức độ bệnh theo thang điểm CURB65: 13,8% mức độ nhẹ, 58,7% mức độ trung bình và 27,5% mức độ nặng; Rối loạn ý thức, thở nhanh và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang phổi là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân viêm phổi mắc phải cồng đồng có độ tuổi trên 65 tuổi (81,2%), các dấu hiệu khó thở, rối loạn ý thức và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #viêm phổi mắc phải cộng đồng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng điều trị ở khoa Hô hấp bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả nghiên cứu:Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (98%), khạc đờm (80%), khó thở (66%), sốt (48%), đau ngực (48%).; Đa số bệnh nhân không sốt (52%) tiếp đến là sốt nhẹ (24%), sốt cao chỉ chiếm 6%; Tính chất sốt chủ yếu là sốt cơn (30%); Đa số bệnh nhân ho có đờm (80%), đờm có màu trắng đục (52,5%); Bệnh nhân có khó thở nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 38%, tiếp theo là không khó thở (32%), khó thở nặng (18%) và khó thở vừa (12%); Các hội chứng gặp ở bệnh nhân la hội chứng đông đặc (30%), hội chứng 3 giảm (18%), tam chứng galliard (4%). Kết luân: Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (98%), khạc đờm (80%), khó thở (66%), sốt (48%), đau ngực (48%). Các hội chứng gặp ở bệnh nhân la hội chứng đông đặc (30%), hội chứng 3 giảm (18%), tam chứng galliard (4%).
THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG DO VI KHUẨN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Nồng độ cytokine huyết thanh có vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng bệnh nhân viêm phổi. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân VPCĐ điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải phòng từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. Các bệnh nhân được cấy khuẩn đờm trước khi dùng kháng sinh. Kết quả và kết luận: Kết quả cấy khuẩn đờm mọc vi khuẩn Gram âm là 62 BN chiếm 79,49% và Gram dương là 16 BN chiếm 20,51%. Giá trị trung vị các cytokine của nhóm bệnh tại ngày 1 và ngày 7 đều cao hơn nhóm chứng và ở ngày 7 thấp hơn ngày 1. Với 5 vi khuẩn thường gặp cho thấy TNF-α, IL-6 và IL-10 tăng chiếm đa số. Nhóm vi khuẩn Gram dương có giá trị IL-6 và IL-10 cao hơn nhóm Gram âm nhưng giá trị TNF-α lại thấp hơn.
#Viêm phổi mắc phải cộng đồng #Đặc điểm vi khuẩn #Cytokine
9. Viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng liên quan vi rút hợp bào hô hấp ở trẻ em tại Cần Thơ
Vi rút hợp bào hô hấp (RSV - Respiratory syncytial virus) là một trong những tác nhân chính gây viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP - Community acquired pneumoniae) ở trẻ em. Đồng nhiễm vi sinh vật ở trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV đang được quan tâm vì liên quan sử dụng kháng sinh. Qua phân tích 61 trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV ghi nhận, bệnh thường xảy ra ở nhóm < 2 tuổi (70,5%); các triệu chứng lâm sàng hay gặp sốt, ho, thở nhanh, ran nổ ở phổi chiếm tỷ lệ cao > 85%. Xét nghiệm Real-time PCR dịch tỵ hầu ở những trẻ này ghi nhận đến 93,4% trẻ có tình trạng đồng nhiễm với vi khuẩn. Hai vi khuẩn đồng nhiễm nhiều nhất là Streptococus pneumoniae và Haemophilus influenzae. Do đó, kháng sinh vẫn là điều trị quan trọng đối với trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV.
#Vi rút hợp bào hô hấp #viêm phổi mắc phải cộng đồng #trẻ em #Cần Thơ
Các yếu tố nguy cơ dự đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng do vi khuẩn gram âm
Đặt vấn đề: Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là một bệnh lý nhiễm trùng phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao. Vi khuẩn gram âm (VKGA) nổi lên với tần suất ngày càng tăng trong các báo cáo gần đây. Việc dự đoán các tác nhân này là nguyên nhân gây bệnh trong viêm phổi mắc phải cộng đồng là hết sức hữu ích trong việc lựa chọn kháng sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố nguy cơ  liên quan đến viêm phổi mắc phải cộng động do vi khuẩn gram âm tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 73 bệnh nhân được chẩn đoán VPMPCĐ lúc nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ 01/01/2021 đến 30/9/2021. Các yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán VPMPCĐ do VKGA được xác định bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến.Kết quả: Trong 73 bệnh nhân, tuổi trung bình 72,1±14,4, tuổi nhỏ nhất 26 tuổi, tuổi lớn nhất 94 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 83,6%, nữ 16,4%. Có 53 bệnh nhân (72,6%) VPMPCĐ là do VKGA. Nhập viện trước đó (OR, 1,8; 95% CI, 1,1-27; p=0,03) và bệnh phổi mạn tính (OR, 12,6; 95% CI, 1,7-93,8; p=0,013) là các yếu tố dự đoán độc lập của VKGA. Kết luận: Những yếu tố như bệnh nhân nhập viện trước đó và bệnh phổi mạn tính là những yếu tố dự đoán nguy cơ độc lập liên quan đến VPMPCĐ do khi khuẩn gram âm.
#Viêm phổi mắc phải cộng đồng #vi khuẩn gram âm
PHÁT HIỆN ĐỒNG NHIỄM VI SINH VẬT Ở TRẺ VIÊM PHỔI NẶNG MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG BẰNG REAL-TIME PCR
Đặt vấn đề: Từ trước đến nay, vi rút là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP- Community-acquired pneumonia) ở trẻ em. Tuy nhiên, đồng nhiễm vi sinh vật, đặc biệt vi khuẩn đang là vấn đề được các nhà lâm sàng quan tâm nhiều vì liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đồng nhiễm vi sinh vật và các tác nhân vi sinh ở trẻ mắc CAP nặng bằng kỹ thuật Real-time PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 239 trẻ bị viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng nhập Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2020 đến tháng 02/2021. Trẻ được phân tích bệnh phẩm dịch khí quản hút qua ngã mũi NTA (nasotracheal aspiration) bằng Real- time PCR tìm 70 tác nhân. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện tác nhân qua Real-time PCR rất cao (93,6%). Đa số trẻ có tình trạng đồng nhiễm vi sinh vật (85%), trong đó, đồng nhiễm vi rút-vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (67,5%), kế đến đồng nhiễm vi khuẩn-vi khuẩn (16,2%). Ba tác nhân vi khuẩn chính được phát hiện bằng Real-time PCR là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae non- type b và Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Kết luận: Tình trạng đồng nhiễm vi khuẩn ở trẻ viêm phổi nặng khá cao, nên điều trị sống còn đối với viêm phổi nặng là kháng sinh. Điều trị nên tập trung vào những loại kháng sinh đặc hiệu với ba vi khuẩn chính được phát hiện.
#Đồng nhiễm #vi khuẩn #viêm phổi mắc phải tại cộng đồng #trẻ em #Real-time PCR
PHÁT HIỆN MYCOPLASMA PNEUMONIAE VÀ CHLAMYDIA PNEUMONIAE BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
Đặt vấn đề: Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) và Chlamydia pneumoniae (C. pneumoniae) là hai loại vi khuẩn không điển hình gây bệnh viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) nhưng định danh rất khó bằng phương pháp nuôi cấy và huyết thanh học. Hiện nay, kỹ thuật real-time PCR là kỹ thuật sinh học phân tử giúp phát hiện vật liệu di truyền của hai vi khuẩn này với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ nhiễm M. pneumoniae và C. pneumoniae ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng bằng kỹ thuật real-time PCR. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm M. pneumoniae và C. pneumoniae ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên mẫu đàm của 157 bệnh nhân được chẩn đoán VPCĐ, điều trị tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 07/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện M. pneumoniae và C. pneumoniae ở mẫu đàm của bệnh nhân VPCĐ là 14,6% (23/157), trong đó M. pneumoniae chiếm tỷ lệ 56,5% (13/23), C. pneumoniae chiếm tỷ lệ 8,7% (2/23) và đồng nhiễm cả hai vi khuẩn là 34,8% (8/23); Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa tỷ lệ nhiễm M. pneumoniae và C. pneumoniae với các đặc điểm chung của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng, cũng như số lượng bạch cầu trung tính, CRP và hình ảnh tổn thương phổi trên X-quang. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm M. pneumoniae và C. pneumoniae phát hiện bằng kỹ thuật realtime PCR ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng là 14,6% tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm M. pneumoniae và C. pneumoniae với các đặc điểm dân số, đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng (p>0,05).
#Viêm phổi cộng đồng #M. pneumoniae và C. pneumoniae #real-time PCR
PHỐI HỢP TÁC NHÂN VI KHUẨN, VIRUS TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG NHẬP VIỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là bệnh phổ biến, có thể do một hay nhiều tác nhân vi khuẩn, virus phối hợp gây bệnh. Kỹ thuật multiplex real-time PCR với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, được sử dụng như là phương pháp tối ưu để phát hiện các tác nhân vi khuẩn, virus gây bệnh, đặc biệt là sự phối hợp các tác nhân vi khuẩn, virus. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phối hợp các tác nhân vi khuẩn, virus gây bệnh và mối liên quan giữa phối hợp tác nhân gây bệnh với nhóm tuổi và giới tính bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 138 mẫu đàm và chất có chứa đàm của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 11/2020 đến tháng 9/2021. Phát hiện tác nhân gây bệnh bằng kỹ thuật multiplex real-time PCR sau khi đánh giá độ tin cậy mẫu đàm theo thang điểm Barlett. Kết quả: Có 136 trường hợp (98,6%) được phát hiện tác nhân vi khuẩn và virus gây bệnh. Đơn tác nhân có 15 trường hợp (11,0%) với 7 trường hợp là vi khuẩn (5,1%) và 8 trường hợp là virus (5,9%). Đa tác nhân có 121 trường hợp (89,0%) trong đó tỷ lệ phối hợp vi khuẩn – vi khuẩn là 14,7%, vi khuẩn – virus là 69,9%, virus – virus là 4,4%. S. pneumoniae và H. influenzae là hai tác nhân chiếm đa số trong phối hợp. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ phối hợp vi khuẩn, virus với nhóm tuổi và với giới tính của bệnh nhân (p > 0,05). Kết luận: Tỷ lệ phối hợp các tác nhân vi khuẩn, virus trong VPMPCĐ là 89,0% trong đó phối hợp vi khuẩn – vi khuẩn (14,7%), vi khuẩn - virus (69,9%) và virus – virus (4,4%). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ phối hợp vi khuẩn, virus với nhóm tuổi và với giới tính của bệnh nhân (p > 0,05).
#Viêm phổi mắc phải cộng đồng #phối hợp tác nhân vi khuẩn #virus.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG SAU NHIỄM COVID-19
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 29-35 - 2023
Đặt vấn đề: Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một trong những nguyên nhân gây nhập viện, tử vong và tiêu tốn chi phí y tế hàng đầu. Viêm phổi mắc phải cộng đồng sau bệnh COVID-19 là vấn đề mới, chưa được nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan của viêm phổi mắc phải cộng đồng sau bệnh COVID-19. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 127 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng sau bệnh COVID-19  nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 04/2023. Kết quả: Triệu chứng cơ năng nổi bật là ho 94,5%, khạc đàm 93,2%, khó thở 86,7%, sốt 66,3% và đau ngực kiểu màng phổi 11,7%. Triệu chứng thực thể nổi bật là ran nổ 84,2%, ran ngáy 46,1%, ran ẩm 34,2%. Giá trị bạch cầu=13024±59,02/mm3. Giá trị trung vị của CRP là 70 mg/L, PaO2= 80,45±24,5 mmHg, PaO2/FiO2=245,31±81,97. Về X quang phổi, có 79,7% bệnh nhân tổn thương phế nang, 19,5% tổn thương mô kẽ và tràn dịch màng phổi 23,4%. Hậu COVID-19 là yếu tố nguy cơ viêm phổi mắc phải cộng đồng nặng. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng sau bệnh COVID-19 rất đa dạng, hậu COVID-19 có liên quan tới viêm phổi mắc phải cộng đồng nặng sau bệnh COVID-19.
#Viêm phổi mắc phải cộng đồng #yếu tố nguy cơ #hậu COVID-19
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2