Scholar Hub/Chủ đề/#viêm phổi mắc phải cộng đồng/
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn gây ra, thường là từ môi trường xung quanh người bệnh. Bệnh này thường xảy ra kh...
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn gây ra, thường là từ môi trường xung quanh người bệnh. Bệnh này thường xảy ra khi người bệnh hít phải không khí có chứa vi khuẩn hoặc khuẩn nền nằm trong môi trường sống của chúng, gây nhiễm trùng hoặc viêm phổi. Vi khuẩn và khuẩn nền thường có thể chuyển từ một người bệnh sang người khỏe thông qua hô hấp hoặc tiếp xúc với các chất cơ bản có chứa khuẩn. Tên "mắc phải cộng đồng" có nghĩa là bệnh được lây truyền trong các cộng đồng và không phải trong các môi trường y tế.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (Community-acquired pneumonia - CAP) là một loại viêm phổi mà người bệnh mắc phải từ cộng đồng hoặc từ môi trường xung quanh của mình, thường không liên quan đến việc điều trị tại bệnh viện hay các cơ sở y tế.
Các nguyên nhân gây ra viêm phổi mắc phải cộng đồng có thể là vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân khác. Tuy nhiên, vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi mắc phải cộng đồng. Một số vi khuẩn thông thường gây ra viêm phổi mắc phải cộng đồng bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae và Chlamydophila pneumoniae.
Triệu chứng của viêm phổi mắc phải cộng đồng thường bao gồm sốt cao, ho khan hoặc có đờm, khó thở, đau ngực và mệt mỏi. Bạn có thể cảm thấy khó thở hơn khi tham gia vào các hoạt động vận động. Các triệu chứng khác có thể đi kèm như đau đầu, buồn nôn, non mửa, đau cơ, và khó chịu chung.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Để chẩn đoán, bác sĩ thường sẽ tiến hành xét nghiệm, x-ray phổi, hoặc thậm chí một số xét nghiệm khác như CT scanner hoặc xét nghiệm huyết thanh.
Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh để điều trị vi khuẩn gây ra bệnh. Loại kháng sinh được sử dụng phụ thuộc vào vi khuẩn cụ thể mà gây nên viêm phổi. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần nghỉ ngơi, uống nước đầy đủ, và sử dụng thuốc giảm đau nếu cần.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh nguy hiểm và có thể gây nhiều biến chứng và tử vong nếu không được điều trị đúng cách. Do đó, nếu bạn có các triệu chứng viêm phổi, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực trên 80 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. Kết quả: 60,0% số bệnh nhân đã sử dụng thuốc kháng sinh trước khi vào viện. 100% số bệnh nhân được sử dụng kháng sinh ngay khi vào viện: 82,4% dùng phác đồ đơn độc và 17,6% được chỉ định phối hợp 2 loại kháng sinh ngay từ ban đầu. Phác đồ ban đầu: kháng sinh nhóm β-lactam được sử dụng nhiều nhất (63,7%): chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3 (40%) và β-lactam/ức chế β- lactamase (21,2%). Trong quá trình điều trị: có 32,8% phác đồ đơn độc ban đầu và 30,8% phác đồ phối hợp 2 kháng sinh ban đầu phải thay đổi phác đồ. Đa số bệnh nhân có thời gian sử dụng kháng sinh là 7-14 ngày (83,7%). Số ngày dùng kháng sinh trung bình là 9,48 ± 3,02 ngày. 35% phác đồ ban đầu và 69,2% phác đồ thay thế phù hợp với hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Kết luận: Qua nghiên cứu trên bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng cho thấy có một tỷ lệ cao bệnh nhân tự dùng kháng sinh trước khi nhập viện (60,0%). Thời gian dùng kháng sinh trung bình là 9,48 ± 3,02 ngày; 35,0% phác đồ ban đầu và 69,2% phác đồ thay thế phù hợp với hướng đẫn điều trị của Bộ Y tế.
#viêm phổi mắc phải cộng đồng #kháng sinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực trên 80 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. Kết quả: 81,2% có độ tuổi ≥ 65 tuổi, 57,5% là nam giới và 42,5% là nữ giới; 48,8% có hút thuốc và 38,8% có lạm dụng rượu; Bệnh kèm theo: 31,3% có suy tim, 5,0% có di chứng tai biến mạch máu não, 13,8% có đái tháo đường và 31,3% có bệnh lý phổi mạn tính; Mức độ bệnh theo thang điểm CURB65: 13,8% mức độ nhẹ, 58,7% mức độ trung bình và 27,5% mức độ nặng; Rối loạn ý thức, thở nhanh và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang phổi là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân viêm phổi mắc phải cồng đồng có độ tuổi trên 65 tuổi (81,2%), các dấu hiệu khó thở, rối loạn ý thức và tổn thương lan tỏa trên phim x-quang là các dấu hiệu liên quan đến mức độ nặng của bệnh.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #viêm phổi mắc phải cộng đồng
Tiêm vaccine phế cầu trước đây làm giảm tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở người cao tuổi nhập viện do viêm phổi mắc phải trong cộng đồng Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt
Giới thiệu
Tiêm vaccine phế cầu là một phương pháp phòng ngừa nhằm giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến viêm phổi. Tuy nhiên, dữ liệu thực tế về hiệu quả của vaccine phế cầu trong việc giảm tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, còn thiếu. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của việc tiêm vaccine phế cầu trước đó ở bệnh nhân viêm phổi cao tuổi.
Phương pháp
Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Đánh giá và Kiểm tra Bảo hiểm Y tế và Đánh giá Chất lượng. Các bệnh nhân nhập viện đáp ứng tiêu chí viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (CAP) đã được đưa vào nghiên cứu và được phân nhóm theo tình trạng tiêm vaccine. Bệnh nhân có độ tuổi ≥ 65 và được điều trị bằng beta-lactam, quinolone hoặc macrolide. Bệnh nhân bị loại trừ khi kết quả điều trị không rõ ràng.
Kết quả
Tổng cộng có 4515 bệnh nhân được đánh giá, trong đó 1609 (35.6%) đã tiêm vaccine trước khi nhập viện. Độ tuổi trung bình là 77.0 [71.0;82.0], 54.2% là nam và chỉ số đồng bệnh Charlson (CCI) trung bình là 3.0. Nhóm bệnh nhân đã tiêm vaccine trẻ hơn so với nhóm không tiêm vaccine (76.0 so với 78.0 tuổi; P < 0.001), và cho thấy sự cải thiện tại bệnh viện cao hơn (97.6 so với 95.0%; P < 0.001) và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày thấp hơn (2.6 so với 5.3%; P < 0.001). Sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu như tuổi, giới tính, điểm CURB và điểm CCI, nhóm đã tiêm vaccine cho thấy giảm tỷ lệ tử vong trong 30 ngày một cách đáng kể (tỷ lệ rủi ro [HR] 0.58, khoảng tin cậy 95% [CI] 0.41–0.81; P < 0.01) và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện (HR 0.53, 95% CI0.37–0.78; P < 0.001) so với nhóm không tiêm vaccine trong phân tích đa biến. Nhóm đã tiêm vaccine cho thấy tỷ lệ sống sót 30 ngày tốt hơn so với nhóm không tiêm vaccine (kiểm định log-rank < 0.05).
Kết luận
Trong số các bệnh nhân cao tuổi nhập viện do CAP, việc tiêm vaccine phế cầu trước đây có liên quan đến sự cải thiện tỷ lệ tử vong tại bệnh viện và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày.
#vaccine phế cầu #viêm phổi #người cao tuổi #tử vong tại bệnh viện #y tế công cộng
THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG DO VI KHUẨNĐặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Nồng độ cytokine huyết thanh có vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng bệnh nhân viêm phổi. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân VPCĐ điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải phòng từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. Các bệnh nhân được cấy khuẩn đờm trước khi dùng kháng sinh. Kết quả và kết luận: Kết quả cấy khuẩn đờm mọc vi khuẩn Gram âm là 62 BN chiếm 79,49% và Gram dương là 16 BN chiếm 20,51%. Giá trị trung vị các cytokine của nhóm bệnh tại ngày 1 và ngày 7 đều cao hơn nhóm chứng và ở ngày 7 thấp hơn ngày 1. Với 5 vi khuẩn thường gặp cho thấy TNF-α, IL-6 và IL-10 tăng chiếm đa số. Nhóm vi khuẩn Gram dương có giá trị IL-6 và IL-10 cao hơn nhóm Gram âm nhưng giá trị TNF-α lại thấp hơn.
#Viêm phổi mắc phải cộng đồng #Đặc điểm vi khuẩn #Cytokine
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔNMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng điều trị ở khoa Hô hấp bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả nghiên cứu:Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (98%), khạc đờm (80%), khó thở (66%), sốt (48%), đau ngực (48%).; Đa số bệnh nhân không sốt (52%) tiếp đến là sốt nhẹ (24%), sốt cao chỉ chiếm 6%; Tính chất sốt chủ yếu là sốt cơn (30%); Đa số bệnh nhân ho có đờm (80%), đờm có màu trắng đục (52,5%); Bệnh nhân có khó thở nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 38%, tiếp theo là không khó thở (32%), khó thở nặng (18%) và khó thở vừa (12%); Các hội chứng gặp ở bệnh nhân la hội chứng đông đặc (30%), hội chứng 3 giảm (18%), tam chứng galliard (4%). Kết luân: Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (98%), khạc đờm (80%), khó thở (66%), sốt (48%), đau ngực (48%). Các hội chứng gặp ở bệnh nhân la hội chứng đông đặc (30%), hội chứng 3 giảm (18%), tam chứng galliard (4%).
9. Viêm phổi nặng mắc phải cộng đồng liên quan vi rút hợp bào hô hấp ở trẻ em tại Cần ThơVi rút hợp bào hô hấp (RSV - Respiratory syncytial virus) là một trong những tác nhân chính gây viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP - Community acquired pneumoniae) ở trẻ em. Đồng nhiễm vi sinh vật ở trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV đang được quan tâm vì liên quan sử dụng kháng sinh. Qua phân tích 61 trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV ghi nhận, bệnh thường xảy ra ở nhóm < 2 tuổi (70,5%); các triệu chứng lâm sàng hay gặp sốt, ho, thở nhanh, ran nổ ở phổi chiếm tỷ lệ cao > 85%. Xét nghiệm Real-time PCR dịch tỵ hầu ở những trẻ này ghi nhận đến 93,4% trẻ có tình trạng đồng nhiễm với vi khuẩn. Hai vi khuẩn đồng nhiễm nhiều nhất là Streptococus pneumoniae và Haemophilus influenzae. Do đó, kháng sinh vẫn là điều trị quan trọng đối với trẻ mắc CAP nặng liên quan RSV.
#Vi rút hợp bào hô hấp #viêm phổi mắc phải cộng đồng #trẻ em #Cần Thơ
Các loài Candida trong viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở bệnh nhân có thói quen hít phải tái diễn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 1-7 - 2021
Khi các loài Candida được phát hiện trong môi trường nuôi cấy đờm, các bác sĩ lâm sàng thường coi đó là một tác nhân gây ô nhiễm. Chúng tôi đã cố gắng xác định các trường hợp viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (CAP) mà Candida có thể đóng vai trò nguyên nhân góp phần. Trong một mẫu thuận tiện gồm bệnh nhân nhập viện vì CAP, chúng tôi đã sàng lọc “đờm chất lượng cao” bằng nhuộm Gram (> 20 bạch cầu / tế bào biểu mô) và thực hiện các nuôi cấy đờm định lượng. Tiêu chí cho một vai trò nguyên nhân tiềm năng của Candida bao gồm sự quan sát của số lượng lớn các dạng nấm men trên nhuộm Gram, các sinh vật trong tế bào và > 106 CFU/ml Candida trong đờm. Chúng tôi đã thu thập thông tin lâm sàng về các trường hợp đáp ứng các tiêu chí này cho khả năng nhiễm Candida. Đờm từ 6 trong số 154 bệnh nhân CAP liên tiếp có số lượng lớn các dạng nấm men ngoại bào và nội bào trên nhuộm Gram, với > 106 CFU/ml Candida albicans, glabrata, hoặc tropicalis trong nuôi cấy định lượng. Trong tất cả 6 bệnh nhân này, chẩn đoán lâm sàng khi nhập viện bao gồm cả việc hít phải một cách mãn tính. Hơn 105 CFU/ml của một tác nhân gây bệnh vi khuẩn được công nhận (Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, hoặc Pseudomonas) hoặc > 106 CFU/ml của các ‘hệ thực vật hô hấp bình thường’ khác (các loài Lactobacillus) có mặt cùng với Candida spp. trong mọi trường hợp. Các nuôi cấy máu cho kết quả dương tính với Candida trong 2 trường hợp, và 1,3-beta-D glucan > 500 ng/mL được phát hiện trong 3 trong 3 trường hợp được xét nghiệm. Vì tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng các loại thuốc kháng khuẩn và kháng nấm, không thể suy ra về nguyên nhân từ phản ứng điều trị. Candida spp. cùng với một tác nhân gây bệnh vi khuẩn được công nhận hoặc hệ thực vật hô hấp bình thường có thể góp phần vào nguyên nhân của CAP ở những bệnh nhân có thói quen hít phải mãn tính.
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng do Legionella longbeachae ở bệnh nhân có miễn dịch đầy đủ Dịch bởi AI European Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases - Tập 24 - Trang 545-548 - 2005
Được báo cáo dưới đây là trường hợp của một người đàn ông 67 tuổi trước đó khỏe mạnh, đã được nhập viện vào đơn vị chăm sóc tích cực với chẩn đoán viêm phổi do Legionella longbeachae. Mầm bệnh đã được xác định trong đờm và huyết thanh thông qua xét nghiệm PCR dựa trên 16S rRNA và phương pháp phân loại dựa trên chuỗi. Một mẫu huyết thanh cấp tính cho thấy titer kháng thể IgM nâng cao duy nhất là 1:512 đối với các loài Legionella không phải pneumophila. Bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị kháng sinh thích hợp. Do hầu hết các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm hiện tại đối với các loài Legionella không thể phát hiện các nhiễm trùng do các loài Legionella không phải pneumophila, nên việc cấy trên môi trường chọn lọc Legionella hoặc PCR nên được xem xét trong quá trình chẩn đoán viêm phổi nặng không rõ nguyên nhân.
#Legionella longbeachae #viêm phổi #kháng sinh #chẩn đoán #miễn dịch
PHÁT HIỆN ĐỒNG NHIỄM VI SINH VẬT Ở TRẺ VIÊM PHỔI NẶNG MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG BẰNG REAL-TIME PCR Đặt vấn đề: Từ trước đến nay, vi rút là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP- Community-acquired pneumonia) ở trẻ em. Tuy nhiên, đồng nhiễm vi sinh vật, đặc biệt vi khuẩn đang là vấn đề được các nhà lâm sàng quan tâm nhiều vì liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đồng nhiễm vi sinh vật và các tác nhân vi sinh ở trẻ mắc CAP nặng bằng kỹ thuật Real-time PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 239 trẻ bị viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng nhập Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2020 đến tháng 02/2021. Trẻ được phân tích bệnh phẩm dịch khí quản hút qua ngã mũi NTA (nasotracheal aspiration) bằng Real- time PCR tìm 70 tác nhân. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện tác nhân qua Real-time PCR rất cao (93,6%). Đa số trẻ có tình trạng đồng nhiễm vi sinh vật (85%), trong đó, đồng nhiễm vi rút-vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (67,5%), kế đến đồng nhiễm vi khuẩn-vi khuẩn (16,2%). Ba tác nhân vi khuẩn chính được phát hiện bằng Real-time PCR là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae non- type b và Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Kết luận: Tình trạng đồng nhiễm vi khuẩn ở trẻ viêm phổi nặng khá cao, nên điều trị sống còn đối với viêm phổi nặng là kháng sinh. Điều trị nên tập trung vào những loại kháng sinh đặc hiệu với ba vi khuẩn chính được phát hiện.
#Đồng nhiễm #vi khuẩn #viêm phổi mắc phải tại cộng đồng #trẻ em #Real-time PCR